Máu Cá quan trọng đến mức nào

Cá có hệ tuần hoàn máu loại kín. Thức ăn, chất dinh dưỡng, oxy và chất thải được vận chuyển từ bộ phận này của cơ thể đến bộ phận khác thông qua dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn của cá.

Hệ tuần hoàn máu của cá tham gia tích cực vào việc kiểm soát quá trình trao đổi chất của thức ăn, điều phối các cơ quan và hệ thống khác nhau của cơ thể, bảo vệ, sửa chữa và tiêu diệt các mầm bệnh khác nhau.

Màng thấm tồn tại ở hầu hết các vùng của cơ thể cá. Với mục đích này, nước được trao đổi qua mang, và ngoài các khí hòa tan trong mang, còn có sự trao đổi một số chất thải nitơ và khoáng chất.

Thể tích máu của cá xương khá cao, dao động từ 1,5% đến 3% tổng trọng lượng cơ thể tùy loại cá. Huyết tương hoặc tế bào máu của cá được sản xuất với số lượng lớn hơn ở các cơ quan hoặc hệ thống khác nhau so với động vật có vú.

Máu cá cũng bao gồm các tế bào máu sau: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Máu chứa nhiều thành phần protein khác nhau (fibrinogen, globulin, albumin, v.v.), khoáng chất hòa tan (Na + , K + , Ca ++ , Mg ++ , Cl  , HCO  , PO  , SO  ), thành phần được hấp thụ do tiêu hóa (glucose, Axit béo, axit amin), sản phẩm thải của mô (urê, axit uric, creatine, creatinine, muối amoni), dịch tiết đặc biệt (hormone và enzyme), kháng thể và khí hòa tan (oxy, nitơ carbon).

CHỨC NĂNG CỦA MÁU

  1. Cung cấp oxy: Máu đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy hòa tan (DO) từ nước đến mang và carbon dioxide (CO2) từ mô đến mang để thải loại ra môi trường ngoài và nhận oxy từ nước để cung cấp trở lại cho cơ thể
  2. Cung cấp dinh dưỡng: Máu vận chuyển nhiều chất dinh dưỡng như glucose, axit amin, axit béo, vitamin, chất điện giải và các nguyên tố khác từ hệ thống tiêu hóa đến các mô, cơ quan khác của cơ thể.
  3. Đào thải chất độc: Các sản phẩm thải ra từ quá trình chuyển hóa máu như urê, axit uric, creatine, v.v. được đưa ra khỏi tế bào.
  4. Cân bằng nội môi của nước và nồng độ chất điện giải: Sự trao đổi chất điện giải và các phân tử khác diễn ra thông qua máu. Mức glucose trong máu của cá được coi là một chỉ số sinh lý nhạy cảm trong hầu hết các trường hợp.
  5. Hormone:Có nhiều loại tác nhân kiểm soát khác nhau trong máu như hormone và dịch thể (kháng thể). Tất cả các yếu tố này đều có nồng độ khác nhau trong máu được điều chỉnh bởi vòng phản hồi và thay đổi nồng độ và tạo ra các thành phần cần thiết của các cơ quan khác nhau thông qua quá trình tổng hợp hormone và enzyme.

Máu cá như một chất mang khí góp phần vào sự sống và sức khỏe của cá, Oxy lan truyền từ chất lỏng này sang chất lỏng khác rất chậm. Nhưng với các tế bào hồng cầu ở cá chúng sẽ giúp đạt được hiệu quả cao trong việc vận chuyển khí từ cơ quan này đến cơ quan khác trong cơ thể và giúp cá luôn khỏe mạnh, tăng trưởng nhanh và đề kháng bệnh tốt. Đây là lý do tại sao một thể tích máu có thể mang lượng oxy nhiều hơn nước từ 15-25 lần. 99% tế bào hồng cầu và 1% huyết tương góp phần vào quá trình vận chuyển oxy này.

THIẾU MÁU Ở CÁ

Thiếu máu được coi là một trong những thông số sức khỏe quan trọng nhất trong nuôi cá, dựa trên khía cạnh bệnh lý và là chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe đàn cá.

Tình trạng thiếu máu có thể dễ dàng nhận biết bằng cách kiểm tra màu sắc mang. Cá thiếu máu có mang nhợt nhạt, cá lờ đờ, kém hoạt động, sức ăn yếu, màu sắc cơ thể xấu, tróc vảy, xù vảy, tăng trưởng chậm và dễ nhiễm bệnh.

Các loại bệnh gây ra thiếu máu ở cá đã được chứng minh bao gồm: bệnh do ký sinh trùng, bệnh do vi khuẩn, virus, thiếu hụt dinh dưỡng (như vitamin E, Acid folic, Vitamin B12, Sắt, Acid pantothenic, inositol, các acid béo thiết yếu). Thiếu máu ở cá xảy ra trong điều kiện tự nhiên và cả trong nuôi trồng thủy sản và có thể do nhiều yếu tố môi trường gây ra như sự hiện diện của hóa chất độc hại có trong môi trường nước (nitrit – NO2, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, độc tố vi khuẩn lam hoặc các tác nhân khác).

Khi cá nhiễm bệnh và gây ra tình trạng xuất huyết (bên ngoài lẫn nội tạng) hoặc nhiễm ký sinh trùng như sán lá (hút máu) chính là lúc cá đang bị thiếu máu và có thể dẫn đến trầm trọng hơn nếu không được chữa trị kịp thời. Vì máu đóng vai trò quan trọng trong đời sống cá, do đó khi nhiễm bệnh, cá chết còn do cả nguyên nhân thiếu oxy trầm trọng trong máu và giảm đáng kể khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ PHỤC HỒI NHANH CHO CÁ SAU BỆNH

Vì lượng hồng cầu trong máu không tồn tại vĩnh viễn và số lượng cũng cần tăng lên theo quá trình tăng trưởng của cá cũng như nhu cầu đề kháng cao với môi trường bất lợi, do đó người nuôi cần chú ý đến việc giúp cho đàn cá của mình có đủ sức khỏe thông qua việc cung cấp cho chúng khả năng tái tạo máu nhanh chóng và không có khuyết tật hồng cầu.

Máu chứa các chất điện giải, các chất khoáng hòa tan … để thực hiện chức năng hoàn hảo của nó, vì vậy người nuôi cũng cần cung cấp đầy đủ các chất trên trong điều kiện nuôi mật độ cao (so với tự nhiên). Sự thiếu hụt các chất thiết yếu trong môi trường nước trong điều kiện nuôi mật độ cao luôn diễn ra – mặc dù chúng được cung cấp một phần thông qua thức ăn chất lượng cao.

GREENFERRIC với thành phần sắt, cobalt, vitamin B12, acid folic…hàm lượng cao và cân bằng sẽ hỗ trợ người nuôi giúp cho đàn cá của mình luôn khỏe mạnh. Khuyến cáo duy trì sức khỏe cá bằng cách dùng GREENFERRIC mỗi 3 – 5 ngày/lần.

Đối với cá giống bị bệnh vàng mang, vàng da, trắng gan, trắng mang…, bổ sung GREENFERRIC sẽ giúp cá mau hết bệnh và phục hồi sau bệnh nhanh hơn, giảm tỷ lệ chết và ít tái lại.

Một giải pháp hoàn hảo và tốt hơn cho việc phòng ngừa tình trạng thiếu máu, duy trì sức tăng trưởng, gia tăng khả năng kháng bệnh, giảm FCR là người nuôi nên kết hợp cung cấp thêm khoáng chất thiết yếu cho đàn cá của mình bằng sản phẩm GREENMINERALS cùng với GREENFERRIC.

GREENFEED - TOP 50 Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
Liên hệ (Hotline: 0949 555 373)

GREENFEED VIETNAM

Close
Hủy

* Chúng tôi cam kết không chia sẻ thông tin của bạn với bất cứ bên thứ ba.